Thứ Tư, 6 tháng 12, 2017

Y học dân tộc và một vài vấn đề thuộc văn hóa Việt

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/22242

Giáo dục ngôn ngữ ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá

Nói đến toàn cầu hoá là nói đến những sự thay đổi trên quy mô toàn thế giới mà phần nổi dễ được nhận biết, đó là sự thay đổi về kinh tế, “các tác động của thương mại nói chung và tự do hoá thương mại (hay tự do thương mại) nói riêng”. Cùng với dòng chảy toàn cầu hoá đối với kinh tế là toàn cầu hoá đối với khoa học, công nghệ, thông tin, văn hoá và tất nhiên trong đó có ngôn ngữ. Bởi, với tư cách vừa là công cụ giao tiếp vừa là một phần của văn hoá, ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, có chức năng phản ánh mọi đổi thay của xã hội như chiếc hàn thử biểu, đồng thời có chức năng tác động vào xã hội, góp phần làm thay đổi xã hội như một xung lực.

Thứ Ba, 5 tháng 12, 2017

Chủ nghĩa tự do trong quan hệ quốc tế: Những luận điểm chính và sự đóng góp

Trong QHQT có nhiều lý thuyết. Trong số này, Chủ nghĩa Tự do là một trong những lý thuyết nổi bật nhất. Xuất phát từ vai trò đó của Chủ nghĩa Tự do, bài viết trình bày những luận điểm chính của lý thuyết này. Đó là những luận điểm về chủ thể phi quốc gia, vai trò của yếu tố đối nội, tính duy lý của chủ thể, tính đa dạng của lợi ích quốc gia và tính đa lĩnh vực của QHQT, khả năng hòa hợp lợi ích giữa các quốc gia, vai trò của dân chủ tự do, vai trò của an ninh tập thể, vai trò của sự phát triển kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau, vai trò của luật pháp quốc tế, vai trò của thể chế quốc tế, khả năng hợp tác trong môi trường vô chính phủ, khả năng hợp tác thay thế cho xung đột, sự phát triển của hội nhập quốc tế, hệ thống quốc tế, mô hình khác nhau về tương lai thế giới. Bài viết cũng chỉ ra những đóng góp chủ yếu của Chủ nghĩa Tự do trong nghiên cứu quan hệ quốc tế như phát triển lý luận về chủ thể QHQT, xây dựng cơ sở lý luận cho hợp tác và hội nhập trong QHQT, bổ sung thêm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến sự vận động của QHQT, đóng góp cho phương pháp luận và nhận thức luận nghiên cứu QHQT, đem lại niềm tin về khả năng thay đổi QHQT thế giới theo hướng tích cực hơn.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/56198

Thứ Ba, 28 tháng 11, 2017

Giải quyết việc làm ở Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận trên cơ sở đó phác thảo khung lý thuyết về việc làm và giải quyết việc làm. - Phân tích kinh nghiệm thành công và thất bại trong qúa trình giải quyết việc làm ở một số nước trên thế giới, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và khả năng vận dụng kinh nghiệm đó vào thực tiễn của Việt Nam. - Phân tích đánh giá làm rõ được thực trạng giải quyết việc làm ở Việt Nam trong 10 năm ( từ năm 2004 – 2015) trên cơ sở đó đặt ra các vấn đề cần phải giải quyết. - Xây dựng các quan điểm, định hướng và giải pháp để giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay nhằm hướng tới nền kinh tế tri thức.

Thứ Ba, 21 tháng 11, 2017

Quan niệm của cha mẹ về một số hành vi của con tuổi mẫu giáo và chiến lược ứng xử với trẻ: Luận văn ThS. Tâm lý họ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quan niệm và chiến lược ứng xử của cha mẹ với các hành vi của con trong tuổi mẫu giáo trên địa bàn trường mầm non Just kids 3 –Hà Nội và trường mầm non Yên Thịnh – Yên Bái, nghiên cứu cho thấy cha mẹ mong muốn con độc lập ở mức trung bình. Có sự thống nhất trong quan niệm về các hành vi tốt và chưa tốt ở trẻ, tuy nhiên thứ tự ưu tiên của các hành vi có sự thay đổi, ngày nay cha mẹ đề cao các hành vi thể hiện sự độc lập ở con nhiều hơn các hành vi thể hiện sự ngoan ngoãn, vâng lời. Quan niệm của cha mẹ có liên quan mật thiết đến chiến lược ứng xử với con. Tồn tại 4 kiểu chiến lược ứng xử cơ bản: kiểu ứng xử dân chủ, kiểu ứng xử độc đoán, kiểu ứng xử nuông chiều và kiểu ứng xử tự do. Ngày nay, cha mẹ thường áp dụng kiểu ứng xử dân chủ trong giáo dục con. Quan niệm và chiến lược ứng xử của cha mẹ chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau: đặc điểm khí chất của con, truyền thống giáo dục của gia đình, chất lượng cuộc sống hôn nhân.

Thứ Tư, 15 tháng 11, 2017

QUAN HỆ MỸ-TRUNG DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG DONALD TRUMP

Nghiên cứu trước tiên trình bày bối cảnh và những dự đoán của học giả thế giới về tương lai quan hệ Mỹ -Trung dưới thời Tổng thống Donald Trump. Tiếp theo, nghiên cứu tham chiếu lý thuyết phân tích chính sách đối ngoại để tiến hành phân tích các dự đoán của giới học giả thế giới. Sau cùng, trên cơ sở phân tích các dự đoán, nghiên cứu đưa ra dự đoán về tương lai quan hệ Mỹ-Trung dưới thời Tổng thống Donald Trump. Nghiên cứu dự đoán rằng quan hệ Mỹ-Trung dưới thời Tổng thống Donald Trump sẽ có những căng thẳng, nhưng sẽ không xảy ra xung đột hoặc biến động lớn. Lập luận chính của nghiên cứu là tất cả các quốc gia đều phải đặt lợi ích quốc gia của mình lên trên tất cả. Trong quan hệ Mỹ-Trung, căng thẳng có thể giúp để bảo vệ lợi ích quốc gia, nhưng xung đột thì sẽ lại làm tổn hại lợi ích quốc gia.


http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/59017

Thứ Ba, 14 tháng 11, 2017

Nghiên cứu khả năng chuyển hóa chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình thành khí sinh học

Nghiên cứu khả năng chuyển hoá chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình thành khí sinh học có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tận dụng chất thải để tạo ra nguồn năng lượng sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày giúp giảm ô nhiễm môi trường và thay thế một phần cho nhiên liệu hóa thạch. Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình khu vực nội thành Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần chất thải từ hộ gia đình có tiềm năng sản xuất khi sinh học ở mức độ cao, có đến trên 50% chất thải là các loại rau quả, thực phẩm chưa qua chế biến. Tỷ lệ C/N đối với chất thải từ một số hộ gia đình khu vực nội thành Hà Nội dao động trong khoảng từ 12,5 đến 15, chỉ bằng ½ mức khuyến cao tối ưu cho quá trình phân huỷ kị khí. Tốc độ sinh khí và khả năng lên men chất thải rắn sinh khí sinh học của mẫu được bổ sung EM cao hơn so với mẫu không bổ sung EM. Việc tuần hoàn một lượng bùn nhất định lại vào hệ thống ngoài việc có tác dụng thúc đẩy nhanh quá trình ồn định hệ thống còn tạo hệ số phát sinh khí sinh học cao hơn hệ không bổ sung bùn. Sự tuần hoàn này chỉ nên thực hiện trong những ngày đầu vận hành hệ thống. Việc áp dụng mô hình sản xuất khí sinh học từ chất thải sinh hoạt sẽ có tác dụng trong giảm diện tích đất sử dụng cho chôn lấp, đồng thời thu hồi được nguồn khí tương đối lớn cho đun nấu và các nhu cầu khác.

Thứ Tư, 8 tháng 11, 2017

Nghiên cứu các tác nhân chống và dự phòng ung thư từ một số cây thuốc có giá trị của Việt Nam : Đề tài NCKH. QG.08.05

Nghiên cứu và đã lựa chọn được 10 thực vật có giá trị của Việt Nam cho các nghiên cứu hệ thống về thành phần hoá học, hoạt tính chống ung thư và hoạt tính dự phòng ung thư dựa trên các phân tích các tác dụng dược lý của các cây thuốc trong điều trị các bệnh liên quan đến ung thư và sự phân loại thực vật theo hoá học. Nghiên cứu và xây dựng được các quy trình chiết các thực vật được lựa chọn cho nghiên cứu và phân tách hệ thống các phần chiết nhận được thành các phân đoạn tan trong các dung môi hữu cơ khác nhau. Đã tiến hành phân tích và xây dựng quy trình phân tách hệ thống các phân đoạn tan nhận được và phân lập các hợp chất thuộc các cấu trúc khác nhau từ các thực vật được nghiên cứu bằng cách kết hợp các phương pháp sắc ký phân tích và điều chế hiện tại. Xác định được cấu trúc hoá học của các hợp chất được phân lập; từ các hợp chất được phân lập 29 hợp chất đã được chọn lọc thành một tập hợp các hợp chất thiên nhiên có các cấu trúc hoá học thích hợp cho các thử nghiệm gây độc tế bào và chống oxi hoá. Thử nghiệm thành công các phần chiết giàu các (neo)lignan hoặc các hợp chất phenolic từ vỏ cây Khảo nhậm trong thử nghiệm tác dụng tăng hoạt tính xúc tác của peroxidase trong máu người.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/23530

Thứ Hai, 6 tháng 11, 2017

Phát triển ngành du lịch : Kinh nghiệm của một số nước châu Á và hàm ý cho Việt Nam



Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển ngành du lịch của Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc theo hai hướng: chiều rộng và chiều sâu. Từ đó, đánh giá tổng quát ba quốc gia trên đã tận dụng được hết những lợi thế so sánh của mình trong ngành du lịch? Những bài học phát triển du lịch cần được học hỏi, những bài học cần được rút kinh nghiệm. Đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm phát triển du lịch tại Việt Nam từ các bài học kinh nghiệm của Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/59478

Thứ Sáu, 27 tháng 10, 2017

Thông cáo báo chí và ngôn ngữ truyền thông

Bài này nói đến một loại sản phẩm ngôn ngữ truyền thông xã hội còn ít được đề cập đến trong các nghiên cứu ngôn ngữ báo chí ở nước ta. Đó là Thông cáo Báo chí. Nội dung cơ bản của bài đề cập đến những nội dung quan yếu sau đây: Cương vị của Thông cáo Báo chí, Thông cáo báo chí nói cái gì? Ngôn ngữ và văn bản Thông cáo Báo chí, Thông cáo Báo chí nhìn từ bình diện phân tích diễn ngôn; Các quan hệ cơ bản của ngôn ngữ trong Thông cáo báo chí .

Thứ Ba, 24 tháng 10, 2017

Quan hệ giữa đẩy mạnh hội nhập quốc tế và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc

Tham gia hội nhập quốc tế là tất yếu. Bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc là cần thiết. Tuy nhiên, giữa hai cái này lại chứa đựng nhiều yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến nhau. Để góp phần giải quyết vấn đề này, bài viết đã tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa hội nhập quốc tế và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc diễn ra như thế nào. Mặc dù giữa hội nhập quốc tế và bảo tồn bản sắc văn hóa là mối quan hệ hai chiều, hội nhập quốc tế thường có vai trò lớn và tác động nhiều đến bảo tồn bản sắc văn hóa hơn là ngược lại. Trong mối quan hệ này, tác động từ cả hai phía đều có tính hai mặt.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/55765

Chủ Nhật, 22 tháng 10, 2017

LANGUAGE BORROWING: THEORY AND REALITY

The paper discusses the concept of language borrowing from different view points and considers approaches to that linguistic phenomenon, from traditional to modern ones concerning borrowings at different levels in a language system, including phonetic, lexical and syntactic levels. These offer practical implications to research on the issue of borrowing in the Vietnamese language at present.

Thứ Tư, 18 tháng 10, 2017

Đai núi lửa – pluton Đông Nam Việt Nam


Đai núi lửa-pluton Đông Nam Việt Nam còn được biết đến bằng cái tên rìa lục địa tích cực Đà Lạt hoạt động trong suốt Mesozoi muộn tạo ra những thành tạo địa chất từ đá trầm tích, phun trào đến đá xâm nhập phân bố rộng rãi ở lục địa Đông Nam Việt Nam và đá móng của thềm lục địa Nam Việt Nam.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/18115

Chủ Nhật, 15 tháng 10, 2017

Tác động của chỉ số giá tiêu dùng đến người thu nhập thấp

Theo số liệu công bố, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam năm 2010 tăng 11,75% và năm 2011 tăng 18,13%. Đây là những con số hết sức đáng lo ngại, đặc biệt trong bối cảnh người tiêu dùng Việt Nam hầu hết là người có thu nhập trung bình và thấp - những đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất khi giá cả tăng. CPI quý I/2012 có những dấu hiệu khả quan, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn rủi ro tăng giá và người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là người thu nhập thấp vẫn phải rất tiết kiệm trong chi tiêu. Mục đích của bài viết là đánh giá nhu cầu tiêu dùng của người thu nhập thấp tại Hà Nội đối với các nhóm mặt hàng khác nhau, đồng thời xác định xu hướng tiêu dùng của người thu nhập thấp tại Hà Nội trong bối cảnh giá cả tăng liên tục như hiện nay. Theo kết quả của nhóm nghiên cứu, người thu nhập thấp có xu hướng dành phần lớn khoản thu nhập để chi cho những hoạt động thiết yếu hàng ngày như ăn uống, giáo dục và y tế. Khi giá cả tăng, người tiêu dùng sẽ lựa chọn dùng sản phẩm thay thếcó giá rẻhơn. Những khoản được cho là sẽ cắt giảm nhiều nhất khi giá tăng là giao thông vận tải, may mặc, giải trí và du lịch.

Thứ Tư, 11 tháng 10, 2017

Nghiên cứu công nghệ tìm kiếm (Mã nguồn mở) Lucene áp dụng giải quyết bài toán tìm kiếm trong hệ thống Văn bản

Về lý thuyết, luận văn tìm hiểu về các thành phần cơ bản của một hệ thống tìm kiếm thông tin bao gồm: Thành phần Thu thập dữ liệu: thực hiện thu thập toàn bộ dữ liệu sẽ tìm kiếm đưa về một nguồn tập trung để phục vụ quá trình phân tích và đánh chỉ mục dữ liệu. Thành phần Đánh chỉ mục dữ liệu: thực hiện phân tích, tiền xử lý nội dung dữ liệu, sau đó tiến hành đánh chỉ mục dữ liệu theo cách thức, cơ chế và yêu cầu của từng máy tìm kiếm cụ thể. Thành phần Tìm kiếm dữ liệu: thực hiện phân tích câu truy vấn và tìm kiếm tài liệu trên các file index, sau đó kết hợp với thông tin xếp hạng để trả lại kết quả tìm kiếm cho người dùng. Luận văn cũng tìm hiểu một cách hệ thống các tính năng và hoạt động của mã nguồn mở Lucene như: Lucene cung cấp khả năng phân tích dữ liệu, tạo chỉ mục cho các tài liệu để xây dựng nên hệ thống chỉ mục, cung cấp khả năng tiếp nhận các xâu truy vấn của người dùng, thực hiện tìm kiếm dựa trên hệ thống chỉ mục đã có và trả về kết quả. Thực nghiệm, từ cơ sở lý thuyết, luận văn đã xây dựng và cài đặt thành công ứng dụng thực nghiệm Lucene vào trong hệ thống tìm kiếm Văn bản. Trong đó, ứng dụng thư viện Lucene.NET để xây dựng hệ thống tìm kiếm với hai thành phần chính là: Tạo chỉ mục và Tìm kiếm văn bản. Hệ thống được kết thừa toàn bộ thư viện mã nguồn mở Lucene.NET nên tính hiệu quả rất lớn và không mất chi phí bản quyền sử dụng.

Pháp luật Việt Nam về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử - Thực trạng và một số vấn đề đặt ra

Luận văn đã nghiên cứu hệ thống các quy phạm pháp luật trong các VBQPPL của Việt Nam có liên quan đến quản lý sử dụng văn bản điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử; thực tiễn công tác xây dựng pháp luật về quản lý, sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động quản lý. Trên cơ sở đó, tác giả gợi mở một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý văn bản tài liệu điện tử, góp phần từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/35269

Thứ Hai, 9 tháng 10, 2017

Niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay

Xây dựng và áp dụng một khung lý thuyết khoa học tương đối hoàn chỉnh về niềm tin chính trị với tư cách là một nhân tố cấu thành của văn hoá chính trị để luận giải và làm rõ niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, bao gồm các khái niệm, cơ chế hình thành, cấu trúc, đặc điểm và chức năng niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam.; Trên nền tảng đó, cung cấp một cách tiếp cận mới trong việc tìm hiểu, nghiên cứu niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam nói riêng, niềm tin chính trị nói chung.
Phân tích, đánh giá một cách chân thực về thực trạng niềm tin chính trị của sinh viên ở nước ta hiện nay. Đồng thời, rút ra những mặt mạnh - yếu và nguyên nhân của nó làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng, củng cố niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/54515

Chủ Nhật, 8 tháng 10, 2017

Vai trò của Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay

Luận văn đã trình bày và lý giải sự ra đời mang tính tất yếu của Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam, cùng với đó là quá trình tồn tại, phát triển trong những thay đổi không ngừng của lịch sử từ khi ra đời đến nay. Qua đó, luận văn khẳng định vai trò của Ủy ban và đưa ra một số đề xuất để nâng cao vai trò đó trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.


http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/54462

Thứ Năm, 5 tháng 10, 2017

Dân tộc và vấn đề dân tộc trong nghiên cứu Lịch sử Việt Nam

Dân tộc và chủ nghĩa dân tộc là những vấn đề quan trọng bậc nhất trong nghiên cứu lịch sử nói chung và nghiên cứu Lịch sử Việt Nam nói riêng. Trong bài tham luận này, tác giả cố gắng chỉ ra quan điểm và cách thức giải quyết vấn đề dân tộc của các thế hệ sử gia Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đi sâu phân tích tám vấn đề cơ bản mà giới nghiên cứu về Lịch sử Việt Nam ở cả Việt Nam và ở nước ngoài đã và đang quan tâm nghiên cứu, tranh luận sôi nổi, trong đó đặc biệt là các vấn đề định nghĩa dân tộc, nguồn gốc và sự ra đời của dân tộc Việt Nam, mối quan hệ giữa chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa yêu nước, quá trình dân tộc và sự phát triển của dân tộc Việt Nam, tính thống nhất và các đặc điểm của dân tộc Việt Nam, v.v… Tác giả không chỉ nêu ra ý kiến của mình về từng vấn đề mà còn gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề dân tộc và chủ nghĩa dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Thứ Ba, 3 tháng 10, 2017

Thương mại Việt Nam và các nước RCEP: Tăng trưởng và thay đổi cơ cấu thương mại



Bài viết phân tích các xu hướng và những thay đổi gần đây trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước RCEP. Kết quả cho thấy tăng trưởng nhanh trong xuất khẩu sang các thị trường RCEP, đặc biệt là xuất khẩu nông sản và các sản phẩm chế tạo. Tăng trưởng xuất khẩu đi kèm với sự dịch chuyển rõ rệt trong cơ cấu xuất khẩu từ nhiên liệu và nguyên liệu thô tới hàng hóa tiêu dùng và hàng hóa vốn. Thị trường khu vực đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với xuất khẩu các sản phẩm chế tạo của Việt Nam, bao gồm cả dệt may và giày dép. Thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu cũng cho thấy tính bổ sung thương mại lớn hơn và tiềm năng lớn hơn cho việc mở rộng thương mại giữa Việt Nam và các nước RCEP thời gian tới.

M&A và tác động của yếu tố văn hóa

Hoạt động M&A đã bắt đầu trên thế giới từ rất lâu nhưng tỷ lệ thất bại các thương vụ M&A cũng không nhỏ. Là một thị trường mới nổi, hoạt động M&A ở Việt Nam bắt đầu từ năm 2000 và trở nên sôi động trong một vài năm trở lại đây. Tỷ lệ thất bại các thương vụ M&A ở Việt Nam cũng tương đối cao. Một trong những nguyên nhân đáng kể của sự thất bại đó là sự thiếu hòa hợp về văn hóa của hai công ty khác nhau khi thực hiện M&A.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/855

Chủ Nhật, 1 tháng 10, 2017

Những mối tình trong thơ Hàn Mặc Tử

28 năm là cuộc đời quá ngắn ngủi của chàng thi si tài hoa, bạc mệnh và đó cũng là chừng ấy năm trái tim đa tình của chàng thổn thức yêu đương vì nhiều bóng hồng ngang qua cuộc đời.


Nhắc đến Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), người ta hay nghĩ đến chàng thi sĩ đa tài nhưng bạc mệnh. Và thêm một điều nữa xung quanh cuộc đời của chàng thi sĩ tài hoa này cũng được đề cập nhiều đó là tâm hồn lãng mạn, đa tình - cội nguồn cảm hứng thơ ca của ông.

Thứ Ba, 26 tháng 9, 2017

Vai trò của người mẹ trong việc hình thành tình yêu cho con gái

Một trong những điều mà các gia đình nói chung và người mẹ nói riêng là mong muốn con cái có hạnh mai sau. Con nào mẹ cũng thương nhưng con gái thường được mẹ quan tâm, âu yếm hơn. Người mẹ từ thực tiễn của mình càng thấu hiểu và thông cảm cho con gái vì sớm muộn con gái sẽ làm thiên bẩm của người mẹ. Việc con gái có chọn cho mình một người bạn đời chung thủy hay không? Có xây dựng được một gia đình hạnh phúc không? Đó là những mong muốn cũng là nỗi lo của mọi gia đình, trong đó trước tiên là người mẹ.

Từ góc độ lịch sử góp vào việc quản lý và khai thác đất đai

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/24011

Thứ Sáu, 22 tháng 9, 2017

Tác động của đô thị hóa đối với việc sử dụng ngôn ngữ ở Việt Nam

Ở các quốc gia phát triển, đô thị hóa là một khái niệm quen thuộc trong nghiên cứu xã hội học, theo đó, đô thị hóa ngôn ngữ là một nội dung được được đề cập đến ngay sau khi ngôn ngữ học xã hội (Sociolinguistics) ra đời không lâu - vào những năm đầu thập kỉ 60 của thế kỉ 20. Trong nhiều hệ quả mà đô thị hóa tạo ra có hai hệ quả được xem như là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc sử dụng ngôn ngữ, đó là: (1) Làm tan rã cấu trúc xã hội nông nghiệp và gây nên làn sóng di dân từ nông thôn vào thành phố; (2) Làm mờ dần thậm chí có thể xoá nhoà ranh giới giữa thành thị và nông thôn. Chính vì thế, không ít các nhà xã hội học đã coi đô thị hóa là một quá trình tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị, từ đó nâng cao vai trò của thành thị đối với sự phát triển xã hội. Vì con người với môi trường là một khối thống nhất, cho nên, khi đô thị hóa thì con người cũng phải điều chỉnh cuộc sống của mình để thích nghi lối sống của đô thị hóa trong đó thích nghi ngôn ngữ là một nội dung quan trọng. Bởi, như đã biết, sau thời kì của ngôn ngữ học cấu trúc tập trung nghiên cứu ngôn ngữ theo hướng cho "cho nó và vì nó" (cho ngôn ngữ và vì ngôn ngữ) là thời kì của ngôn ngữ học hậu cấu trúc với định đề nổi tiếng "nói là hành động" của J. austin đã coi ngôn ngữ là một trong những hành vi của con người và đưa việc nghiên cứu ngôn ngữ trở về với biến thể trong đời sống giao tiếp sống động nhưng không kém phần đa tạp-ngôn ngữ tự nhiên trong giao tiếp. Gắn với môi trường sống, con người phải điều chỉnh hành vi giao tiếp ngôn ngữ của mình sao cho phù hợp với chuẩn tắc hành vi của xã hội đang sống. Đây chính là lí do vì sao, người ta không thể sử dụng ngôn ngữ (phát ngôn) một cách tuỳ tiện mà phải theo một chuẩn tắc của tương tác giao tiếp gồm chuẩn phát ngôn (đối với người nói hay khi nói) và chuẩn giải thích (đối với người nghe hay khi nghe). Như vậy, phương thức làm cho "thích nghi ngôn ngữ" trong môi trường đô thị hóa chính là đô thị hóa ngôn ngữ. Hay nói cách khác, đô thị hóa ngôn ngữ được hiểu như một quá trình vận động, thay đổi và thích nghi trong giao tiếp ứng xử ngôn ngữ bằng lối giao tiếp ngôn ngữ thành thị
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/23818

Thứ Hai, 11 tháng 9, 2017

Sự chuyển dịch của thanh niên sang thị trường lao động: Cần một cái nhìn toàn diện hơn

Những năm gần đây các nghiên cứu về bước chuyển sang thị trường lao động (transition-to-work) của thanh niên Việt Nam thường tập trung vào đối tượng là sinh viên đại học và thường đưa ra những khuyến cáo về mặt bằng chung đáng thất vọng của đối tượng này so với kì vọng của nhà tuyển dụng. Tỉ lệ người có trình độ đại học thất nghiệp được thống kê luôn cao gấp vài lần tỉ lệ thất nghiệp chung trong xã hội. Điều này dễ dẫn tới ngộ nhận là không cần phải đầu tư học cao, tốn kém mà dễ thất nghiệp. Sự ngộ nhận này có thể dẫn tới những tác động tiêu cực, những định hướng lệch lạc trong giới trẻ, đặc biệt trong bối cảnh công tác định hướng nghềnghiệp vẫn chưa được làm tốt ở mọi cấp độ giáo dục của Việt Nam hiện nay. Bài viết muốn đề cập tới một bức tranh lớn hơn về bước chuyển sang thị trường lao động của thanh niên Việt Nam. Bằng việc sử dụng số liệu khảo sát của Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labour Organization), bài viết hi vọng giúp độc giả có thể so sánh mức độ tiệm cận việc làm của những người trẻ để hiểu được một xu hướng chung: trình độ học vấn càng thấp, độ rủi ro trong công việc càng cao, mức lương và các chế độ bảo hiểm càng thấp; và dù với tỉ lệ thất nghiệp cao hơn, các cử nhân vẫn là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất từ các khoản phúc lợi xã hội và có thể tiếp cận được những công việc mà đa phần các đối tượng khác khó có thể tiếp cận.

Thứ Tư, 6 tháng 9, 2017

Mở rộng quan hệ hợp tác giữa các nước Đông Nam Á một trong những hướng ưu tiên của ĐHQGHN

Không phải bây giờ chúng ta mới nói về vai trò của các giá trị Đông Á mà tầm Quan trọng và tác động của nó trong đời sống xã hội từ lâu đã được bàn tới. Giá trị của 6 không chỉ bó hẹp trong không gian văn hoá Đông Á mà còn được thừa nhận ở các châu lục khác. Điều mới mẻ trong hoạt động của chúng ta trong thời gian qua là đã tạo cơ hội cho các nhà quản lý và học giả của những trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng đầu của các nước Đông Á có điều kiện gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm, giao lưu học thuật để hiểu sâu sắc thêm những giá trị của chính mình và quan trọng là cùng nhau tìm phương hướng phát huy những mặt tích cực của giá trị này trong quá trình phát triển đất nước. Đồng thời, qua giao lưu và tiếp xúc, quan hệ giữa Đại học ngày càng thêm chặt chẽ và không ngừng được mở rộng.

Thứ Tư, 30 tháng 8, 2017

Chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa lịch sử

Khái quát bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành tư tưởng cách mạng của Tôn Trung Sơn. Phân tích tính toàn diện và cụ thể về Chủ nghĩa Dân tộc, Chủ nghĩa Dân quyền và Chủ nghĩa Dân sinh trong chủ nghĩa Tam dân - một học thuyết cách mạng của Tôn Trung Sơn. Nêu lên những ảnh hưởng của Tôn Trung Sơn và Chủ nghĩa Tam dân đối với cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX, đặc biệt là ảnh hưởng tới quá trình chuyển biến tư tưởng của Phan Bội Châu, phong trào Quốc Dân đảng Việt Nam và với Hồ Chí Minh. Luận văn bổ sung thêm cho nguồn tư liệu nghiên cứu về Chủ nghĩa Tam dân ở Việt Nam.


Thứ Ba, 29 tháng 8, 2017

Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính và chuyển giới ở Việt Nam



Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính và chuyển giới được thể hiện dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau. Từ bị dèm pha, xa lánh, sợ hãi đến đánh đập. Định kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đồng tính và chuyển giới không chỉ xảy ra từ các mối quan hệ xã hội mà tình trạng này còn xảy ra trong chính gia đình của họ. Điều này đã dẫn đến những tổn thương tâm lý vô cùng nghiêm trọng đối với người đồng tính và chuyển giới như lo âu, trầm cảm thậm chí một số người đồng tính, chuyển giới khi rơi vào bế tắc đã có ý định tự tử hoặc hành vi tự tử.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/55540

Thứ Hai, 28 tháng 8, 2017

Những biến đổi và vai trò của giáo dục thời Trần



Nhà Trần sau khi thay thế nhà Lý quản lý đất nước đã có ý thức chú trọng đến nền giáo dục của nước nhà. Rất tiếc rằng tài liệu ghi chép về tình hình giáo dục thời nhà Trần không nhiều và nội dung giáo dục như thế nào thì càng ít ỏi. Chúng ta chỉ biết được tình hình giáo dục thông qua các kỳ thi được sử cũ chép lại. Vì vậy, để khái quát được những nét chính của giáo dục thời Trần cũng là điều không dễ dàng. Mặc dù, giáo dục thời Trần đã được đề cập trong một số luận văn và một số sách thông sử đã xuất bản [3; 7; 5] và đây không phải là đề tài mới nhưng lại chưa có luận văn nào nêu lên những nét chính (hay cơ bản) của giáo dục thời Trần. Vì vậy, trong bài viết này trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước kết hợp với những tư liệu trong chính sử, tác giả bước đầu khái quát giáo dục thời Trần ở một số điểm.

Thứ Năm, 24 tháng 8, 2017

Tái cơ cấu kinh tế Việt Nam - các rủi ro và giải pháp

Chủ trương tái cơ cấu kinh tế đã tập trung vào ba lĩnh vực: đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và hệ thống ngân hàng thương mại với mục tiêu là chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu. Chủ trương này đã được chính phủ triển khai và đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên hiện đang phải đối mặt với những thách thức và rủi ro, cần có sự phân tích, kiến giải và quan trọng hơn là phải có những giải pháp thích hợp.

Thứ Tư, 23 tháng 8, 2017

Hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của hệ thống đất ngập nước nhân tạo tích hợp

Mô hình đất ngập nước nhân tạo (CW) đã được nghiên cứu và áp dụng hiệu quả trong xử lý nước thải sinh hoạt. Tuy nhiên, để loại bỏ hiệu quả chất dinh dưỡng và tăng hiệu suất xử lý, cần sử dụng mô hình CW tích hợp. Mô hình thí nghiệm CW gồm: dòng chảy ngang (HF) – dòng chảy đứng (VF) - dòng chảy tự do bề mặt (FWS) với cây chuối hoa (Canna hybrids), môn nước (Colocasia esculenta), môn đốm (Caladium bicolor), phát lộc (Dracaena sanderiana) và hoa súng (Nymphaea). Nước thải vận hành được lấy tại cống thải sinh hoạt khu phố 1, phường 1, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Mô hình vận hành với 2 tải lượng thủy lực (HLR) là 5 cm/ng và 10 cm/ng. Hiệu quả xử lý (E) BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa) trung bình 83,7%, TSS (tổng chất rắn lơ lửng) 75,5%, NH4-N (amoni) 87%, PO4-P (photphat) 15,6% và TCol (tổng Coliforms) 98,9%. Khi tải lượng tăng từ 5 cm/ng đến 10 cm/ng, E BOD5 giảm từ 84,8% xuống 82,6%, TSS từ 83,8% xuống 67,1%, NH4-N tăng từ 85,6% lên 88,2%. Giá trị thông số ô nhiễm đầu ra ở cả hai mức tải lượng thủy lực đều thấp hơn giá trị Cmax trong QCVN 14:2008/BTNMT.

Thứ Hai, 21 tháng 8, 2017

Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong luật hình sự Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 40


Trình bày các dấu hiệu pháp lý của tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em. Nghiên cứu các quy định pháp luật hình sự Việt Nam và một số nước có điều kiện giống Việt Nam về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em. Đánh giá thực trạng về tình hình tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong những năm gần đây và thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội danh này. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự trong đấu tranh phòng, chống Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em. 

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/51595

Thứ Năm, 17 tháng 8, 2017

Mối quan hệ giữa tòa án hình sự quốc tế (ICC) và các quốc gia không thành viên


Tòa án Hình sự quốc tế(ICC) được hình thành trên cơ sở Quy chế Rôm - một trong những điều ước quốc tế đa phương có sự tham gia rộng rãi nhất của các quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Theo Quy chế Rôm, ICC không chỉ ràng buộc và có mối liên hệvới các quốc gia thành viên, mà trong những trường hợp nhất định, còn có mối liên hệ và ràng buộc đối với cả các quốc gia không thành viên của Quy chế Rôm. Chính vì vậy việc nghiên cứu mối quan hệgiữa ICC với các quốc gia không thành viên sẽ góp phần thúc đẩy các quốc gia này trong tiến trình xem xét, gia nhập Quy chế Rôm, đểcác quốc gia thay vì bị động chịu sự ràng buộc về thẩm quyền của ICC, sẽ chủ động thực hiện thẩm quyền và hợp tác với ICC.

Thứ Ba, 15 tháng 8, 2017

Bước đầu tìm hiểu du lịch chợ nổi vùng đồng bằng Sông Cửu Long

Trong thời gian qua, chợ nổi và du lịch chợ nổi vùng đồng bằng sông Cửu Long nhận được sự quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu của nhiều người ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, nhằm đóng góp một phần tư liệu cũng như góp thêm tiếng nói về việc giữ gìn, phát triển chợ nổi, du lịch chợ nổi, nghiên cứu này bàn về nguyên nhân ra đời, lịch sử hình thành và phát triển của chợ nổi, vai trò của chợ nổi đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, những yếu tố hấp dẫn du khách khi đến tham quan chợ nổi, lịch sử hình thành du lịch chợ nổi và hiện trạng khai thác du lịch chợ nổi thời gian qua cũng được đề cập đến. Trên cơ sở nhận định những khó khăn, tồn tại ở các chợ nổi và du lịch chợ nổi, một số kiến nghị được đưa ra nhằm giải quyết phần nào những vấn đề đã và đang đặt ra.

Thứ Ba, 8 tháng 8, 2017

Phát triển định chế tín dụng chính thức ở nông thôn Việt Nam : Đề tài NCKH. QK 06.03

Nghiên cứu khái niệm và vai trò của định chế tín dụng nông thôn, sự khác nhau về quan điểm trong nhận thức tín dụng và bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng của một số nước trên thế giới; tiến hành nghiên cứu khảo sát hoạt động tín dụng khu vực nông thôn ở một số tỉnh từ năm 2000 cho tới nay để phân tích định lượng các số liệu thống kê, phân tích số liệu điều tra, phân tích định tính qua phỏng vấn và khảo sát thực tế nhằm nghiên cứu thực trạng phát triển định chế tín dụng chính thức ở nông thôn Việt nam hiện nay, đưa ra một số biện pháp phòng ngừa rủi ro và kiến nghị phát triển định chế tín dụng ở nông thôn.

Thứ Tư, 2 tháng 8, 2017

Quan hệ Trung - Mỹ từ sau chiến tranh lạnh đến nay : Luận văn ThS. Khu vực học: 60 31 50

Trên cơ sở tập trung đánh giá phân tích tình hình phát triển của quan hệ Trung -Mỹ kể từ sau Chiến tranh lạnh, luận văn nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề: Những nhân tố tác động đến những thay đổi trong quan hệ Trung -Mỹ và thực tế quan hệ Trung -Mỹ từ sau Chiến tranh lạnh kết thúc đến nay.

Đồng thời dựa trên những kết quả nghiên cứu,luận văn cũng mạnh dạn đưa ra một số dự báo về  khả năng phát trên mối quan hệ song phương này trong thời gian tới và đặc biệt là những khả  năng có thể tác động đối với Việt Nam trong quan hệ giữa Trung Quốc và Mỹ.

Thứ Ba, 1 tháng 8, 2017

Phát triển giảng dạy như một nghề

Trong xu thế toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, nhu cầu phát triển nhân lực có các năng lực nghề phù hợp và thích ứng với sự thay đổi đã tạo ra áp lực cho các hệ thống giáo dục nói chung và đào tạo giáo viên nói riêng. Giáo viên, một mặt phải đáp ứng được các chuẩn nghề nghiệp cơ bản, mặt khác lại phải phấn đấu theo nhu cầu cao của xã hội về tính chuyên nghiệp của họ. Sự phát triển của chủ nghĩa chuyên nghiệp và yêu cầu phát triển không ngừng về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên đã được chú ý ở tất cả các quốc gia. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để chương trình đào tạo giáo viên có thể đào tạo được các giáo viên đáp ứng được các mong đợi cao của xã hội và về sự chuyên nghiệp sâu rộng trong nghề giảng dạy. Để trả lời câu hỏi này, trước hết cần làm rõ chất lượng mong đợi trong các chuẩn nghề chuyên nghiệp của giáo viên là gì. Dựa trên nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu về nghề chuyên nghiệp và chủ nghĩa chuyên nghiệp trong giảng dạy được xuất bản hơn một thập kỷ qua, bài viết tập trung trình bày về tính chuyên nghiệp và sự phát triển nghề giảng dạy như một nghề chuyên nghiệp để làm cơ sở gợi ý một cách tiếp cận cho đổi mới đào tạo giáo viên của Việt Nam theo mô hình đào tạo nghề chuyên nghiệp và hướng tới một phương thức đào tạo tiếp cận thực tiễn dựa trên sự tương tác của “thực tiễn-giáo sinh-lí thuyết” (thay đổi phương thức đào tạo tuyến tính truyền thống “lí thuyết-giáo sinh-thực tiễn”) để phát triển các năng lực toàn diện cho giáo viên với vai trò nhà giáo-nhà giáo dục.

Thứ Hai, 31 tháng 7, 2017

Sự sống được biểu tượng qua bốn bà vợ


Đứng trước dòng thác lũ cuộc đời nên hư, thành bại, phải quấy, tốt xấu, hơn thua và vô vàn sự cám dỗ, con người cứ như thế loanh quanh, lẫn quẫn trong vòng oan gia trái chủ đó, mà tạo ra không biết bao điều tội lỗi.

Ai cũng vậy, lúc còn sống thì ta thương yêu quý tiếc gìn giữ sắc thân, tiền bạc của cải, và lo lắng bảo vệ cho gia đình người thân, nên từ đó ta dễ dàng gây tạo nhiều tội lỗi. Đến khi sắp chết lìa đời, ba thứ ta hay lo lắng, quý tiếc gìn giữ thân thương nhất, lại không thể nào mang theo được, mà chỉ mang theo nghiệp lành hay nghiệp dữ đã làm trong hiện tại. 

Khi ta chuẩn bị từ giã cõi đời thì ba thứ thân thương nhất ta đều phải bỏ lại hết, duy chỉ có bà vợ thứ tư là ẩn dụ cho nghiệp báo tốt xấu của mỗi người, nó theo ta như bóng với hình, ta sinh ra chỗ tốt hay đọa vào chỗ xấu là tùy thuộc vào việc làm và thói quen của ta trong hiện tại. Nó sẽ theo ta trong suốt cuộc hành trình với những đời sống kế tiếp.

Thật ra, chết không phải là hết, mà chết chỉ là thay hình đổi dạng để tiếp tục đời sống mới trong ba cõi sáu đường, trời, người, A Tu La, và địa ngục, quỷ đói, súc sinh. Hai loại chúng sinh ta dễ dàng nhìn thấy nhất là con người và các loài súc sinh. Còn bốn con đường kia, khi ta có sự thể nghiệm trong quán chiếu tu tập, ta mới có thể thấy rõ tường tận từng cảnh giới sống của chúng. 
              
Nhìn vào thực tế trong đời sống nhân gian bằng sự quán sát và xem xét, ta có thể thấy chư Thiên vẫn hiện hữu nơi cõi người. Như những người giàu sang nhiều tiền bạc của cải, họ có quyền cao chức trọng, nhưng họ vẫn sống có nhân cách và đạo đức, luôn luôn giúp người cứu vật, sống vì lợi ích tha nhân nhiều hơn là chính mình. Đó là chư Thiên hiện tiền trong thế giới con người chúng ta.

Có nhiều người tuy thường xuyên gieo trồng phước đức, giúp người cứu vật, và sẵn sàng san sẻ giúp đỡ khi gặp người khó khăn hoạn nạn, bất hạnh khổ đau, nhưng tính tình còn nhiều nóng giận hay la rầy, nói nặng nói nhẹ, mắng chửi người khác, do đó hiện tướng A Tu La ngay nơi cuộc sống này. Ai đang làm từ thiện để đóng góp sẻ chia thì hãy nên suy xét lại, nếu không khéo tuy có lòng giúp đỡ tha nhân, nhưng làm cho người ta sinh tâm ganh ghét, giận hờn, có khi gây thù chuốc oán, phản tác dụng trở thành oan gia trái chủ.

Ai trực tiếp giết hại người vật một cách tàn nhẫn, dã man, không thương tiếc, chế tạo vũ khí để xúi người ta giết chóc hoặc mở lò sát sinh, luôn gây chiến tranh để nhân loại tàn sát giết hại lẫn nhau, thì địa ngục sẽ hiện tiền nơi cõi Ta Bà này. Người phật tử chân chính không trực tiếp, hay xúi bảo, hoặc vui vẻ khi thấy người khác giết hại, thì tránh được khổ báo không bị đọa địa ngục trong hiện tại và mai sau. 

Kẻ tham lam bỏn sẻn có nhiều tiền của không đem ra giúp người khi gặp thiếu thốn khó khăn, thà để hư mục, hoặc bóc lột sức lao động của con người và vật quá đáng. Tuy giàu có nhưng không bao giờ biết mở lòng với ai, mà còn tìm cách vơ vét về cho riêng mình, tâm địa ích kỷ, san tham, hẹp hòi là nhân đọa vào loài quỷ đói, để chịu khổ báo đói khát vô lượng kiếp.

Nói tóm lại, chính vì sự sống của riêng mình và người thân, hay rộng hơn là một đất nước hoặc tất cả chúng sinh trong bầu vũ trụ bao la này mà ta đành lòng giết hại gây đau khổ cho nhau cũng chỉ miếng ăn thức uống, hay các nhu cầu hưởng thụ cần thiết khác. Phật dạy, đời sống của chúng ta là một chuỗi dài nhân duyên, liên quan mật thiết với nhau. Dù ta có tài giỏi đến đâu cũng phải nương nhờ lẫn nhau theo tiến trình diễn biến nhân quả mới bảo tồn mạng sống, ta không làm ruộng nhưng vẫn có cơm để ăn, ta không dệt vải nhưng vẫn có quần áo để mặc, và cứ tương tự như thế các nhu cầu cần thiết khác cũng lại như vậy. Chính vì thế, Phật dạy chúng ta cần phải có bổn phận, trách nhiệm, thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau bằng trái tim hiểu biết, trên tinh thần vô ngã, vị tha.

Chủ Nhật, 30 tháng 7, 2017

Thăng Long-Hà nội thế kỉ 17,18,19 ( Kinh tế-xã hội của một thành thị trung đại Việt nam)

Luận văn nghiên cứu diện mạo kết cấu, kinh tế xã hội, kinh tế công thương nghiệp của Thăng Long-Hà nội thế kỉ 17,18,19; Vai trò của nhà nước phong kiến với kinh tế xã hội của Thăng Long-Hà nội trong giai đoạn này.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/34959

Thứ Sáu, 28 tháng 7, 2017

Chức năng của Hiến pháp

Muốn thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước sửa đổi Hiến pháp, tác giả đặt vấn đề phải hiểu đúng chức năng của Hiến pháp. Đó là vai trò của Hiến pháp trong đời sống xã hội. Bên cạnh việc giữ vai trò hòa bình trong điều kiện hiện nay, theo tác giả hiến pháp vẫn phải giữ vai trò cổ điển là giới hạn quyền lực nhà nước để bảo vệ nhân quyền.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/786

Thứ Tư, 26 tháng 7, 2017

Xã hội hóa dịch vụ công trong tư pháp - liệu có còn quá sớm?

Dịch vụ công là một thuật ngữ còn khá mới trong giới hàn lâm và thực tiễn Việt Nam. Từ một nhà nước toàn trị, Việt Nam đã tiến rất nhanh tới một trật tự xã hội có đóng góp đáng kể của khu vực tư nhân vào đời sống kinh tế. Liệu ngành tư pháp, bao gồm các dịch vụ liên quan đến tòa án và bổ trợ tư pháp như công chứng, luật sư, thi hành án.. có thể từng bước xã hội hóa được phần nào chăng? Bài viết góp một cách nhìn về dịch vụ công và dự báo những khả năng có thể xã hội hóa một số dịch vụ nhất định trong lĩnh vực tư pháp ở nước ta.

Nghĩa biểu vật, biểu niệm của từ và việc phân tích chúng trong quá trình tiếp cận hình tượng thơ

Trong nghiên cứu từ vựng - ngữ nghĩa của ngôn ngữ, lý thuyết trường nghĩa đóng góp một phần rất quan trọng vào việc phân chia các lớp từ vựng cũng như vạch ra mối quan hệ bản chất giữa các nhóm từ trong một lớp, giữa các từ trong một nhóm. Khi đi sâu vào phân tích ngữ nghĩa từ vựng, lý thuyết trường nghĩa còn cho ta nhìn nhận một cách hệ thống về quá trình phát triển của nghĩa từ và cơ cấu nghĩa của nó. Một trong các nội dung quan trọng của lý thuyết trường nghĩa là việc phân tích nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm, trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm. Đây là hướng nghiên cứu rất có ích đối với việc tìm hiểu hệ thống các từ gần nghĩa, đồng nghĩa cũng như việc hiểu nghĩa từ trong văn bản, đặc biệt là các văn bản có tính hình tượng cao như văn bản thơ ca.

Thứ Ba, 25 tháng 7, 2017

Giới và quy chế Rome về tòa án hình sự quốc tế

Quy chế Rome về Tòa án hình sự quốc tế đã ra đời là cơ quan quốc tế thường trực, có thẩm quyền xét xử các cá nhân có hành vi phạm  tội quốc tế nghiêm trọng  nhất. Hoạt động của Tòa án hình sự quốc tế. Không chỉ nhằm mục đích mang lại quyền tài phán hình sự của mình đối với các cá nhân phải chịu trách nhiệm về các công lý cho các nạn nhân, chấm dứt tình trạng nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật của những kẻ gây ra tội ác, mà đồng thời còn thúc đẩy các quốc gia tăng quyền tội phạm quốc tế. Nhằm  cung cấp thêm thông tin về Tòa án hình sự quốc tế và nâng cao hiểu  biết về nội dung và thực tiễn thi hành Quy chế Rome về Tòa án hình sự quốc tế.

Nhận diện chính thể “cộng hòa lưỡng tính”

Sự xuất hiện của chính thể “cộng hòa lưỡng tính” là hiện tượng khá thú vị trong thực tiễn chính trị các nước trên thế giới. Bài viết này chỉ ra nguyên nhân xuất hiện, đặc điểm và những phân tích nhằm nhận diện bản chất của chính thể này.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/5545

Bàn về thiết chế Ombudsman Liên bang ở Nga

Ombudsman Liên bang ở Nga là thiết chế mới được thiết lập ở nước Nga cùng với quá trình cải cách dân chủ ở quốc gia này. Với tính chất là một thiết chế quyền lực nhà nước do Đu-ma Quốc gia Nga lập nên nhưng độc lập và nhân danh cá nhân trong hoạt động, Ombudsman Liên bang ở Nga đang chứng minh tính hiệu quả và nhận được sự tín nhiệm cao trong xã hội. Trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam, thiết nghĩ, việc tìm hiểu mô hình Ombudsman Liên bang ở Nga là rất hữu ích và cần thiết cho khả năng hình thành một thiết chế chuyên trách, độc lập tập trung bảo vệ, bảo đảm và thúc đẩy nhân quyền trong tương lai.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/996

Doanh nghiệp xây dựng - bất động sản Rủi ro từ đòn bẩy tài chính

Bài viết tập trung phân tích cấu trúc nguồn vốn và tác động của nó lên kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp xây dựng - bất động sản sử dụng đòn bẩy tài chính cao, thể hiện ở hệ số nợ trên tổng vốn rất cao. Cơ cấu nợ cũng không hợp lý, nợ ngắn hạn luôn chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và lên tới hơn 100% so với nợ dài hạn. Trong bối cảnh kinh doanh khó khăn, điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quảkinh doanh của các doanh nghiệp: 90% doanh nghiệp thua lỗ, ROA và ROE sụt giảm và mất khảnăng thanh toán lãi vay ngân hàng.

Nghi lễ cầu siêu - cầu an trong cộng đồng các dân tộc tại Nam Bộ

Nam Bộ là nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hoá của các thành phần dân cư khác nhau, và cho đến nay, nơi đây vẫn là một vùng dân cư – dân tộc hỗn hợp gồm các tộc người Việt, Khmer, Hoa, Chăm cùng các tộc người bản địa như người Chơro, người Stiêng và một số tộc người di cư đến như người Nùng, v.v…

Bài viết đề cập đến nghi lễ cầu siêu-cầu an - hai nghi lễ thường đi đôi với nhau trong tín ngưỡng các dân tộc ở Nam Bộ.Tác giả nhận xét rằng nếu hiểu được ý nghĩa của những nghi lễ diễn ra trong các lễ hội ở Nam Bộ, người ta sẽ, thay vì quan niệm chúng là mê tín, lạc hậu, đồng cảm với cộng đồng dân cư nơi đây.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/24346

Khảo cứu tài liệu Hán Nôm Nha Kinh lược Bắc Kỳ về Hà Nội (1886 - 1897) : Luận văn ThS. Hán Nôm: 60 22 40

Luận văn đã giới thiệu được những nét cơ bản nhất về khối tài liệu Hán Nôm phông Kinh lược Bắc Kì. Đây là một khối tài liệu đồ sộ về số lượng, phong phú về nội dung, đa dạng về loại hình văn bản, đặc biệt là có giá trị sử liệu cao. Đồng thời luận văn tìm hiểu, nghiên cứu đưa ra những đánh giá về mặt văn bản học của tài liệu như: chất liệu, niên đại, phương pháp tạo văn bản, tác giả, thể thức văn bản, hình dấu và loại hình văn bản... Ngoài ra, luận văn đã bước đầu nghiên cứu theo nội dung để đánh giá giá trị của tài liệu này và giới thiệu một phần danh mục tài liệu Hán Nôm về Hà Nội giai đoạn 1886 – 1897.
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/36070

Chùa Việt Nam trong đời sống văn hóa cộng đồng

Tín ngưỡng, tôn giáo chỉ là một mặt của văn hóa. Văn hóa còn bao gồm nhiều mặt khác. Nhưng ngôi chùa cũng không phải chỉ biểu hiện cho tín ngưỡng. Ngôi chùa phản ánh nhiều mặt khác của văn hóa.
Trên đây, chúng ta đã cùng nhau khảo sát ngôi chùa Việt Nam qua các chặng đường lịch sử. Qua đó, chúng ta cũng đã biết được ít nhiều về vị trí của ngôi chùa trong đời sống văn hóa quá khứ của dân tộc này. Ta đã thấy qua bề dày lịch sử, sự hòa quyện của Phật giáo và các tín ngưỡng cổ truyền. Ta cũng đã gặp qua các thời kỳ, các vẻ đẹp và điêu khắc và kiến trúc chùa Việt Nam. Tất cả những điều đó biểu hiện một phần tâm hồn Việt Nam, bản sắc Việt Nam. Nhưng như vậy, ta mới chỉ xem ngôi chùa Việt Nam như những di tích văn hóa. Mà các di tích thì bao giờ cũng im lặng và ngưng đọng, như trong không khí của các bảo tàng. Các ngôi chùa quả đúng là các bảo tàng: bảo tàng kiến trúc, bảo tàng điêu khắc, bảo tàng của những bi ký(1) hay của những ván in sách...
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/55074